Thiết kế 3D
Diễn đàn này dành cho tất cả mọi người, các bài viết ở đây bất kỳ ai cũng đọc được, không phân biệt thành viên hay không.
Bạn chưa là thành viên. Mời bạn đăng ký để được viết bài và nêu các thắc mắc tại Diễn Đàn. Chúng ta cùng học tập lẫn nhau.
Ai cũng có thể làm thầy, ai cũng là học trò.
Thân
Admin
Thiết kế 3D
Diễn đàn này dành cho tất cả mọi người, các bài viết ở đây bất kỳ ai cũng đọc được, không phân biệt thành viên hay không.
Bạn chưa là thành viên. Mời bạn đăng ký để được viết bài và nêu các thắc mắc tại Diễn Đàn. Chúng ta cùng học tập lẫn nhau.
Ai cũng có thể làm thầy, ai cũng là học trò.
Thân
Admin
Thiết kế 3D
Bạn có muốn phản ứng với tin nhắn này? Vui lòng đăng ký diễn đàn trong một vài cú nhấp chuột hoặc đăng nhập để tiếp tục.

Thiết kế 3D

Sử dụng các phần mềm thiết kế 3D từ người mới học đến chuyên nghiệp
 
Trang ChínhRevit ArchitectTìm kiếmLatest imagesĐăng kýĐăng NhậpTrang Web chính thức

 

 Thủ thuật xử lý thực tế trong xây dựng

Go down 
Tác giảThông điệp
Admin
Admin
Admin


Tổng số bài gửi : 1649
Points : 3721
Reputation : 194
Join date : 07/04/2009

Thủ thuật xử lý thực tế trong xây dựng Empty
Bài gửiTiêu đề: Thủ thuật xử lý thực tế trong xây dựng   Thủ thuật xử lý thực tế trong xây dựng I_icon_minitime18/3/2013, 19:39

1.Xác định gió nội và gió ngoại khác nhau như thế nào ?
•Gió nội : Là gió sinh ra
trong lòng công trình do sự chênh lệch áp lực nhiệt và áp lực khí động bốc lên
mái.

•Gió ngoại : Là gió từ bên
ngoài tác động trực tiếp lên bề mặt ngoài kết cấu moment cho khung làm uốn
cột.


2.Khi tính tải gió có cần
tính gió động không ? (có hai thành phần gió tĩnh và gió
động)

•Tính gió động khi tính các
công trình trụ, tháp, ống khói, cột điện, thiết bị dạng cột, hành lang băng tải,
các giàn giá lộ thiên, các nhf nhiều tầng trên 40m, các khung nhà công nghiệp
một tầng một nhịp có độ cao trên 36m tỉ số độ cao trên nhịp lớn hơn 1,5 (điều
6.11 tiêu chuẩn VN 2737 – 1995)


3.Phương pháp kiểm tra độ
thẳng đứng của nhà khi thi công ?

Có ba phương pháp kiểm
tra

•Kiểm tra bằng máy kinh vĩ,
máy dọc quang học :

Máy kinh vĩ : Sai số cho
phép là : 0.8 (mm/m) trong phạm vi = 50 grad

Máy dọc quang học : Sai số
cho phép là : 0.5 (mm/m) trong phạm vi < 100m

•Thước đo độ nghiêng : Sai
số cho phép là : 3(mm) < 2 (m)

•Quả dọi : Sai số cho phép
là : 3 (mm), cao từ 2-6 (m)


4.Ưu, khuyết điểm của sàn
gạch bọng & sàn panen ?

•Ưu điểm
:

-Thoả mãn một phần yêu cầu
công nghiệp hoá sản xuất & cơ giới hoá thi công, chế tạo, sản
xuất.

-Nâng cao được hiệu suất lao
động, tăng tốc độ thi công.

-Tiết kiệm được ván khuôn,
nâng cao chất lượng cấu kiện, cải thiện được điều kiện lao động của công
nhân.

-Đối với sàn gạch bọng có
thể đảm bảo được độ cứng lớn và liên kết tốt cho sàn.

•Khuyết điểm
:

-Độ cứng không bằng sàn toàn
khối, cho nên đối với sàn panen cần có biện pháp gia cố, nhất là ở vị trí giáp
nối.

-Đối với sàn gạch bọng vẫn
còn quá trình thi công ướt nên vẫn bị hạn chế về thời
tiết.


5.Hãy nêu cách chống nứt ô
văng ?

•Dùng hoá chất si ka … để
dán kín khe nứt, xây tay đỡ ô văng, đập ra đổ lại nếu không xử lý được và không
còn khả năng làm việc.


6.Khi nào dùng sàn panen,
khi nào dùng sàn toàn khối ?

•Sàn panen được dùng cho mặt
bằng có kích thước chuẩn, có điều kiện thi công cơ giới thường dùng trong các
nhà công nghiệp.

•Sàn toàn khối được dùng cho
các loại nhà có mặt bằng không theo một quy tắc nhất định, nhỏ hoặc nhà có yêu
cầu đặc biệt dùng cho nhà dân dụng.


7.Trong nhà làm việc 1
phương và 2 phương, kích thước cột làm việc thế nào cho hợp lý
?

•Chọn kích thước chữ nhật,
hình vuông, kích thước cạnh lớn theo phương có moment lớn nhất, hoặc để an toàn
ta có thể chọn cột vuông kích thước lấy theo moment lớn


8.Tại sao khi tính toán phải
tính gió theo phương vuông góc với trục nhà ?

•Khi tính vuông góc với trục
nhà tải gió sẽ lớn nhất, nếu tính nghiêng 1 góc thì tải gió q phải nhân thêm cho
cos ( mà cos < 1) áp lực gió sẽ nhỏ đi so với giá trị lớn
nhất.


9.Khi tính toán nhà cao tầng
trên nền đất yếu tránh dao động bằng cách nào ?

•Chủ yếu là do tải trọng
ngang gây ra, về địa chất các lỗ khoan phải dày đặc hơn, dố liêu địa chất của
từng hố khoan phải đầy đủ và chi tiết hơn.

•Về vật liệu nên sử dụng bê
tông mác cao, cốt thép có cường độ cao.

•Về kết cấu : sử dụng các
kết cấu chịu lực như khung vách cứng, khung hộp, lõi cứng nhằm giảm bớt dao động
của công trình.


10.Khung thép cọc nhồi đặt
đến đâu thì đủ : (2/3; 1/5) ?

•Nếu xét đến khả năng chịu
uốn của cọc thì khung thép của cọc chỉ cần đặt trong 2/3 chiều dài trên mỗi cọc
vì moment uốn giảm dần, đến 2/3 thân cọc thì moment này tắt dần. Như vậy với kết
cấu này khung thép chỉ đặt 2/3 thân cọc trên thì đủ.

•Tuy nhiên nếu tính đến khả
năng chịu lực của bê tông trong cọc thì phần mũi cọc rất kém ly do
:

-Vì bê tông không đầm
được

-Bê tông trộn lẫn nhiều cặn
lắng

-Còn nhiều dung dịch
pentonie đọng lại trong cọc.

•Vì những lý do trên mà ta
đưa khung thép đến tận mũi cọc để lấy cường độ cốt thép bổ sung cho cường độ bê
tông và mũi cọc.

11.Hãy nêu quan niệm cấu tạo
dầm móng ?

•Quan niệm tính toán như dầm
đặt trên nền đàn hồi, chủ yấu là chịu uốn cho nên dầm được cấu tạo như cấu kiện
chịu uốn. Thường là tiết diện chữ nhật, chữ T hoặc chữ T ngược. Nếu dầm chữ T
thì cốt dọc được đặt 70% cho sườn & 30% cho cánh chữ
T


•Thường bố trí gân nằm trên
do :

-Điều kiện thi
công

-Điều kiện chịu
lực


12.Hãy nêu ưu khuyết điểm
của sàn nấm ?

•Ưu điểm : Chủ yếu lợi dụng
được thể tích gian phòng tốt hơn, chiều cao cấu tạo của sàn bé, giảm được chiều
cao của nhà nhiều tầng và vật liệu làm tường kinh tế hơn

•Khuyết điểm : Tính toán
tương đối phức tạp.


13.Tại sao phải khống chế
(min, max) của dầm & cột ?

•Vì nếu đặt thép dư ( tt
> max) bê tông phá hoại trước Phá hoại giòn.

•Vì nếu đặt thép dư ( tt
min), bê tông & cốt thép cùng bị phá hoại phá hoại
dẻo.


14.Tường chôn chen kín trong
khung có phải là vách cứng không ? Tại sao ?

•Tường chôn chen kín trong
khung không phải là vách cứng.

•Vì vách cứng chịu được các
tải trọng ngang (do gió hoặc các chấn động), còn tường chôn chen trong khung là
bao che, khi tính toán ta không cần kể đến, nó không chịu lực

gió cũng như chấn
động.

© Theo tiêu chuẩn của một số
nước thì những cấu kiện chịu tải được xem là vách cứng nếu thoả mãn điều kiện l
và l 5t

Trong đó : ht : Chiều cao
của tấm đang xét

t : Chiều dày của tấm đang
xét

l : Chiều dài của tấm đang
xét

© Vách cứng chỉ chịu tải
trọng ngang tác động song song với mặt phẳng của nó.

Nếu thoả mãn được hai điều
kiện trên thì vách được xem là vách cứng.


15.Độ cứng của sàn có ảnh
hưởng đến sự làm việc của khung không ?

•Có ảnh hưởng lớn đến khung,
vì sàn ngoài chức năng chịu tải trọng thẳng đứng còn chức năng chịu tải trọng
gió vào dầm khung, làm giảm moment, chuyển vị ngang của cột khung dưới tác dụng
của tải trọng gió, phân bố lại tải trọng giữa kết cấu chịu lực thẳng
đứng.


16.Hãy nêu cách chọn cột
biên so với cột trong ?

•Là dồn tải tính toán lại,
sau đó tăng tiết diện lên 5% (Trong khi đó tiết diện cột giữa tăng 10%) và đặt
cạnh lớn theo phương chịu moment.

•Xác định sơ bộ kích thước
tiết diện F =

•Đối với cột biên khi chọn
kích thước tiết diện cần chú ý đến độ mảnh của cột.


17.Hãy nêu sự khác nhau giữa
vách cứng chịu lực và vách cứng cấu tạo ? Nhận xét gì về việc sử dụng vách cứng
?

•Vách cứng chịu lực là vách
cứng tham gia chịu lực nhưng không thay đổi được vị trí vách cứng không mở rộng
được hoặc thay đổi diện tích phòng.

•Vách cứng cấu tạo có thể
thay đổi được vị trí mà không ảnh hưởng đến sự chịu lực chung của hệ thay đổi
được diện tích phòng.

•Khi sử dụng vách cứng thì
chịu tải trọng ngang tốt (gió).


18.Sê nô có ảnh hưởng thế
nào đến nội lực của khung ? Giải quyết console như thế nào khi giải khung bằng
máy ?

•Sê nô làm cho moment trong
khung tăng lên (moment âm ngay gối & moment cột)

•Khi giải khung bằng máy
console trong khung ta quy về moment đặt tại nút khung của console hoặc có thể
xem console là một phần tử giới hạn giữa hai nút.

(Cách
khác)

•Sê nô chỉ ảnh hưởng đến kết
cấu mang sê nô.

•Khi tính bằng máy bỏ qua
tải sê nô truyền vào kết cấu, sau khi giải nội lực bằng máy xong, tách kết cấu
mang sê nô ra giải riêng như một cấu kiện chịu uốn xoắn với tải trọng là moment
phân bố do sê nô gây ra.


19.Hãy nêu cách tính cầu
thang xoắn (có cột giữa) ?

•Bậc thang tính theo console
(Bậc đúc riêng); Cột tính theo cấu kiện chịu nén uốn.


20.Cách thi công sàn gạch
bọng ? Khi nào nên làm sàn nấm ?

•Bô đà, đáy sàn, Its gạch
bọng, bô sắt đà phụ sau đó đổ bê tông.

•Khi cần không gian thể tích
phòng lớn hơn như công trình công cộng.


21.Tại sao phải phân ô khi
tính hồ nước ?

•Nhằm tính toán phần tải
trọng truyền lên thành (áp lực gây ra trên thành hồ) phần tải trọng truyền thẳng
xuống đáy (Nếu phân ô là đưa về một phương tính cho an toàn và đơn
giản


22.Nhà 15 tầng có nên làm
vách cứng không ? Tại sao ?

•Nhà 15 tầng nên làm vách
cứng, nếu làm khung thì không có lợi bằng vách cứng (Tiết diện khung rất lớn)
giảm diện tích sử dụng, có chuyển vị lớn.

•Vì vách cứng là vách chịu
tải trọng, khung cứng cũng là khung chịu tải trọng. Liên kết


giữa chiếu nghỉ và vách cứng
là liên kết khớp.

•Vách cứng thường được sử
dụng cho các công trình có chiều cao 20 tầng. Nhà cao 15 tầng làm vách cứng vẫn
được, nó sử dụng làm vách buồng thang máy.


23.Khoảng cách khe lún quy
phạm là bao nhiêu ?

•Khoảng cách khe lún quy
phạm là > 24 (m).


24.Hãy nêu lý do thay đổi
kích thước cột ?

•Là nhằm mục đích tiết kiệm
vật liệu, tiết diện hợp lý với tải trọng.


25.Có thể thay đổi mác bê
tông mà vẫn giữ nguyên kích thước cột được không ?

•Trên lý thuyết thì có thể
nhưng thực tế thì phải tính toán lại, thay đổi mác trong cùng một kết cấu thì
thi công phức tạp.

26.Khi xác định tim cột ở
trên cao thì ta phải làm gì ?

•Khi xác định tim cột ở trên
cao thì ta dùng máy, dây dọi & thước.


27.Khi tính gió nếu mặt đón
gió so le thì có nên xem là phẳng được không ?

•Ta nên xem là phẳng vì ta
chỉ quan tâm đến mặt cản gió với áp lực gió có vuông góc hay
không.


28.Khi thay đổi tiết diện
dầm, nếu tính theo trục của dầm chính (lớn) thì dầm nào không an toàn
?

•Dầm nhỏ,
console.


29.Khi liên kết giữa móng
& kết cấu bên trên thì ta dùng liên kết gì ? Vì sao
?

•Khi liên kết giữa móng
& kết cấu bên trên thì ta dùng liên kết ngàm là liên kết tại đế móng (Chân
cổ cột).


30.Hãy cho biết sự khác nhau
giữa khung cứng và vách cứng ? Phương pháp tính khung và vách cứng ? Quan niệm
tính ? Tại sao chọn phương pháp khanzi ?

•Khung là một hệ dầm cột
chịu nội lực do tải trọng công trình và tải gió gây ra

•Vách cứng là vách chịu nội
lực do tải trọng gây ra.

•Phương pháp chuyển vị :
phương pháp tính bằng máy.

•Phương pháp
lực.

•Tính theo sơ đồ đàn hồi
(trạng thái 1).

•Chọn phương pháp khanzi vì
tính toán đơn giản, nó có khả năng loại bỏ được những sai lầm trong tính toán
(Thực hiện phép lặp) Nó là phương pháp chuyển vị

31.Làm sao nhận biết được
tiết diện có đủ khả năng chịu lực hay không ? Khi giải bằng máy ? (Phần mềm
Steel)

•Khi tính toán bằng máy ra
thép nếu có : -Dấu Đặt thép theo cấu tạo

-Dấu (!) Lượng thép quá lớn
( > 3%)

-Dấu (!!) Phần tử không ổn
định Ta phải chọn lại tiết diện.



32.Tại sao chỗ giao nhau
giữa dầm dọc và dầm ngang không gia cường thép ? Tại sao phải đặt đai dày
?

•Vì chỗ giao nhau giữa dầm
dọc & dầm ngang chịu lực cục bộ lớn do dầm phụ truyền vào dầm chính. Để
tránh sự phá hoại của bê tông từ góc dưới đáy dầm phụ trở xuống theo tiết diện
nghiêng, ta thường sử dụng cốt treo hoặc có thể đặt cốt đai dầy ở 2 bên dầm phụ.
Nếu cốt đai có đủ khả năng chịu lực cắt do tải trọng dầm phụ truyền vào thì ta
không cần đặt cốt treo.

•Đặt đai dầy vì tránh phá
hoại theo tiết diện nghiêng (Hay còn gọi là chống cắt).

•Đai gia cường từ gối đến
lực tập trung đầu tiên đặt trong khoảng

33.Hãy nêu phương pháp tính
cầu thang


•Khi tính cầu thang tính
theo dầm đơn giản (Hai đầu khớp). Quan niệm tính theo sơ đồ đàn hồi (Phương pháp
tính cầu thang theo kết cấu hệ tĩnh định). Nội lực lớn.

•Hệ siêu tĩnh tính theo sơ
đồ dẻo Bố trí nội lực sẽ khác.


34.Nêu các loại khe biến
dạng trong công trình & sự làm việc của nó ?

Có hai loại khe là khe nhiệt
& khe lún.

•Khe nhiệt độ : Sự chênh
lệch nhiệt độ của các kết cấu càng cao thì nội lực phát sinh càng lớn. Để tránh
sự phát sinh nội lực do nhiệt độ gây nên ta phải làm khe nhiệt độ. Khe nhiệt độ
tách rời công trình từ mái đến gờ móng, bề rộng khe từ 2-3 cm; khoảng cách giữa
các khe > 35m.

•Khe lún
:

-Công trình quá dài, tải
trọng công trình phân bố tương đối khác nhau, chênh lệch về chiều cao >
10m.

-Giải pháp móng trong một
công trình buộc phải chọn khác nhau vì tính chất của đất nền thay đổi quá nhiều
hoặc đất nền chịu tải không đều.

-Vị trí tiếp giáp giữa nhà
cũ và nhà mới Khe cấu tạo. Tách riêng công trình từ móng đến mái thành các phần
riêng biệt; Bề rộng khe lún từ 2-3 cm, khe lún thường nằm ở chỗ tiếp giáp của
hai ngôi nhà có số tầng khác nhau, ở những chỗ có sự thay đổi rõ rệt về địa
tầng.


35.Khi nào dùng liên kết
cứng ? khi nào dùng liên kết khớp ?

•Dùng liên kết cứng khi kết
cấu là một hệ siêu tĩnh.

•Dùng liên kết khớp khi kết
cấu là một hệ tĩnh định.


36.Tại sao dùng cọc nhồi mà
không dùng cọc ép ?

•Vì cọc nhồi sử dụng được
tốt cho công trình chịu tải trọng lớn đồng thời sử dụng tốt cho công trình có
nền đất yếu.


37.Dùng móng cọc để giải
quyết vấn đề gì chủ yếu ?

•Hạn chế được biến dạng lún
có trị số lớn, biến dạng không đồng đều của đất nền, đảm bảo ổn định khi có tải
trọng ngang tác dụng, rút ngắn thời gian thi công, giảm bớt vật liệu xây
dựng.


38.Ep cọc khi nào không cần
ép tĩnh ?

•Khi công trình ở ngoại vi
thành phố không ảnh hưởng đến xung quanh.


39.Xác định móng trên nền
đất, đá khác nhau như thế nào ? Khi nào phải thiết kế móng băng theo hai phương
?

•Xác định móng trên nền đất
là dựa vào tải tiêu chuẩn tính toán, theo trạng thái giới hạn II – Biến dạng độ
lún.

•Xác định móng trên nền đất
đá là dựa vào tải tính toán, kiểm tra theo trạng thái giới hạn I – Cường độ
(Không cần tính lún)

•Khi tải trọng lớn, nền đất
yếu thì ta thiết kế móng băng theo hai phương.


40.Nhà nhiều tầng trên nền
đất yếu tránh giao động bằng cách nào ?

•Khi tính toán ta chọn
trường hợp bất lợi nhất, hệ số an toàn cao Không kinh
tế.

•Cách ly công trình với
những dao động do tác động ngoài.

•Khi tính theo sơ đồ phẳng
thì ta chọn phương nào có dao động lớn để tính.

41.Khi tính móng hộp thì dựa
vào vấn đề gì ?

•Khi tính móng hộp thì dựa
vào biểu đồ nội lực của kết cấu mà tính.


42.Cọc nhồi khác với cọc
khoan nhồi như thế nào ? Cách xác định sức chịu tải của mỗi cọc ? Làm sao để
kiểm tra chất lượng cọc nhồi và cọc khoan nhồi ?

•Cọc nhồi là cọc BTCT được
đổ vào một ống thép bịt đáy đặt tại chỗ bằng cách đóng (ép đất) và thu lại được
sau khi đổ bê tông.

•Cọc khoan nhồi là cọc được
thi công bằng cách khoan lấy đất ra sau đó đặt lồng thép và đổ bê tông chiếm chỗ
đất đã lấy ra.


•- Cọc nhồi thì xác định sức
chịu tải theo cường độ của đất và vật liệu

•- Cọc khoan nhồi thì xác
định sức chịu tải theo cường độ của vật liệu.

•Để kiểm tra ta thường sử
dụng :

-Thăm dò động chất lượng cọc
móng bằng phương pháp tiếng vọng âm (dội âm)

-Thăm dò cọc và vách cọc
bằng phương pháp siêu âm truyền qua

-Thăm dò cọc và vách cọc
bằng phương pháp tia Gamma truyền qua (Phương pháp nổi trội hơn các phương pháp
khác)

-Còn một vài phương pháp
khác như phương pháp trở kháng cơ học …


43.Khi chọn tiết diện cọc
dựa trên cơ sở nào ? Tại sao ? Trình tự thiết kế cọc ?

•Chọn tiết diện cọc dựa trên
chiều sâu chôn cọc (Chiều dài cọc), công suất, thiết bị vận chuyển và đóng cọc.
Ngoài ra chiều dài tiết diện, cường độ vật liệu & cốt thép dọc có quan hệ
chặt chẽ với nhau.

•Trình tự thiết kế cọc sau
khi xác định tải trọng truyền xuống móng :

-Chọn vật liệu làm cọc và
kết cấu cọc.

-Chọn chiều sâu đặt đài cọc
dựa vào điều kiện địa chất.

-Xác định sức chịu tải của
cọc.

-Xác định sơ bộ kích thước
đài cọc

-Xác định số lượng cọc (Tải
trọng kể thêm đất phủ trên đài và đài cọc)

-Cấu tạo & tính toán đài
cọc

-Kiểm tra lực tác dụng lên
cọc phải < sức chịu tải của cọc.

-Kiểm tra lực tác dụng lên
nền đất.

-Kiểm tra độ lún của móng
cọc.-Xác định độ chối thiết kế của cọc.

-Kiểm tra cọc khi vận chuyển
và cẩu lắp


44.Phương pháp đóng cọc
& đóng cọc khoan nhồi khác nhau như thế nào ?

•Đóng cọc là dùng máy ép
hoặc đóng xuống nền đất.

•Khoan nhồi là khoan lấy đất
lên tạo lỗ, sau đó đặt cốt thép & đổ bê tông.


45.Thế nào là nền Winkler ?
Ưu và khuyết điểm ?

•Nền Winkler giả thiết là
tại mỗi điểm (Ở mặt đáy) của dầm trên nền đàn hồi, cường độ của tải trọng (R) tỷ
lệ bậc nhất với độ lún (S) của nền (Độ lún này bằng độ võng của dầm s = y) Vậy
R, C, Y (X) với C là hệ số nền.

-Nền Winkler còn gọi là nền
đàn hồi biến dạng cục bộ.

-Mô hình là dãy vô số lò xo
làm việc độc lập với nhau.

•Ưu điểm :Đơn giản, tiện
dụng trong tính toán, thiết kế gần đúng với thực tế được dùng ở những nền đất
yếu, rất yếu.

•Nhược điểm
:

-Không phản ánh được tính
phân bố hay liên hệ được của đất nền vì đất có tính ma sát trong nên khi chịu
tải trọng cục bộ thì đất có thể lôi kéo hay gây ra ảnh hưởng các vùng lân cận
(ngoài phạm vi đặt tải) cùng làm việc chung.

-Khi nền đồng nhất thì tải
trọng phân bố đều liên tục trên dầm, thì theo mô hình này dầm sẽ lún đều và
không biến dạng, nhưng thực ra khi tải trọng tác dụng phân bố đều thì dầm vẫn bị
uốn (võng) ở giữa nên ảnh hưởng xung quanh nhiều hơn lún nhiều hơn ở những đầu
dầm.

-Khi móng tuyệt đối cứng,
tải trọng đặt đối xứng thì móng sẽ lún đều theo mô hình này Ứng suất đáy móng sẽ
phân bố đều nhưng theo đo đạc thực tế thì ứng suất cũng phân bố không
đều.

-Hệ số nền C có tính chất
quy ước không rõ ràng, C không là một hằng số.


46.Hãy nêu trình tự thi công
cọc nhồi ? Khi nào không cần kiểm tra xuyên thủng ?

•Định vị trí đóng, cao
độ.

•Chuẩn bị máy
ép.

•Tiến hành nhồi đổ bê
tông.

•Rút ống
lên


Khoảng cách giữa hai cọc là
3d & 6d; với d là đường kính lớn nhất của cọc. Nếu bố trí bé hơn thì biểu đồ
áp lực ở mặt phẳng mũi cọc giữa các mũi cọc chồng lên nhau và sức chịu tải của
nhóm cọc sẽ nhỏ hơn tổng sức chịu tải của mỗi cọc

•Neo cọc vào đài cọc
:

-Chiều sâu cọc ngàm trong
đài 15cm

-Thép neo vào đài cọc :
25cm

30 thép chịu lực (thép
gân)

40 thép chịu lực (thép
trơn)

•Cọc cách quá xa với mép đài
không được nhỏ hơn 0,7d và 25cm vì như thế nó sẽ xảy ra hiện tượng xuyên thủng
đài.

•Không cần kiểm tra đâm
thủng khi góc giữa cọc biên (mép ngoài cọc) với cạnh cột < 45o hay nói cách
khác tháp chọc thủng phủ ngoài cọc biên


47.Dùng cách nào để kiểm tra
độ sâu cọc ?Trước khi đóng cọc ta vạch những mức thước sẵn, khi đóng nhìn vào
kiểm tra.


48.Cọc BTCT đóng từ trong ra
ngoài hay từ ngoài vào trong ?

•Khi đóng thì ta đóng theo
hình xoắn ốc từ trong ra ngoài.


49.Khi nào cần tính độ chối
?

•Khi cần kiểm tra khả năng
chịu tác dụng của tải trọng công trình (Nếu độ chối thực tế < độ chối thiết
kế thì cọc có khả năng chịu được tác dụng của tải trọng; Nếu độ chối thực tế
> độ chối thiết kế thì cần bổ sung hoặc thiết kế lại cọc trong
móng)

•Lưu ý : độ chối thiết kế và
cao trình thiết kế


50.Cọc dưới vách cứng &
dưới móng có khác nhau không ? Móng như thế nào được xem là móng tuyệt đối cứng
?

•Không khác nhau vì cách làm
việc của cọc như nhau

•Móng được xem là tuyệt đối
cứng là khi móng không hoàn toàn chịu uốn (móng cứng là móng chịu uốn rất ít hay
nói cách khác là rất nhỏ)


( Nguồn sưu tầm )
Về Đầu Trang Go down
https://th3d.forumvi.com
 
Thủ thuật xử lý thực tế trong xây dựng
Về Đầu Trang 
Trang 1 trong tổng số 1 trang
 Similar topics
-
» 10 điều khiến revit architecture trở thành cuộc cách mạng thực sự trong thiết kế xây dựng kiến trúc
» CAD là gì? Kiến thức cơ bản và 10 phần mềm CAD tốt nhất cho mọi cấp độ người dùng
» Thuật ngữ Tiếng Anh chuyên ngành kiến trúc, xây dựng, két cấu
» Thêm một thủ thuật cắt đầu dầm trong Revit
» Tạo bản vẽ kỹ thuật idw trong Inventor để in ra giấy - 1

Permissions in this forum:Bạn không có quyền trả lời bài viết
Thiết kế 3D :: KẾT CẤU CÔNG TRÌNH :: Kết cấu - Xây dựng-
Chuyển đến